Luật hôn nhân và gia đình mới nhất 2024 quy định thế nào?

Đức Khôi 09/12/2023
Luật hôn nhân và gia đình mới nhất 2024

Luật hôn nhân và gia đình mới nhất 2024 quy định chế độ hôn nhân và gia đình; chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử giữa các thành viên và trách nhiệm của các cá nhân trong việc xây dựng, củng cố chế độ hôn nhân và gia đình.

Hôn nhân và gia đình là một trong những quy định ảnh hưởng lớn đến xã hội bởi đó là nền tảng cũng như cơ sở để xã hội hình thành và phát triển từ thời kỳ này qua thời ký khác. Dưới sự phát triển của chế độ xã hội, ở mỗi thời kỳ này hoặc mỗi thời kỳ khác, Luật hôn nhân gia đình phải ra đời, sửa đổi, bổ sung để làm căn cứ điều chỉnh quan hệ hôn nhân, gia đình trong xã hội. Ở Việt Nam, vấn đề về Luật hôn nhân và gia đình mới nhất 2024 quy định thế nào? sẽ được chi tiết tại Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

Quy định về kết hôn và hủy kết hôn trái pháp luật theo luật hôn nhân và gia đình mới nhất 2024

Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

Việc kết hôn phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền (thường do ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ) khi tất cả mọi người đủ điều kiện kết hôn.

Điều kiện kết hôn theo luật hôn nhân và gia đình mới nhất 2024 quy định thế nào?

Thứ nhất là phải có độ tuổi hợp pháp để kết hôn

Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên và cả hai đều không bị mất năng lực hành vi dân sự là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.

Thứ hai là phải có sự tự nguyện của hai bên nam, nữ khi kết hôn

Điều này có nghĩa là hai bên phải có sự tự nguyện hoàn toàn, tự mình quyết định việc kết hôn và thể hiện ý chí là mong muốn trở thành vợ chồng của nhau. Mỗi bên nam, nữ đều không bị tác động bởi bất kỳ ai mà buộc họ phải kết hôn trái với mong muốn, nguyện vọng của mình. Tính tự nguyện ở đây còn phải xuất phát từ mong muốn xây dựng một gia đình hạnh phúc, được gắn bó với nhau và chung sống suốt đời nhằm thỏa mãn nhu cầu tình cảm giữa hai người

Thứ ba, việc kết hôn không thuộc 09 trường hợp cấm kết hôn

Hiện có 09 trường hợp cấp kết hôn tại Khoản 2, Điều 5, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Theo đó, những trường hợp sau thì không được kết hôn và khi vi phạm sẽ phải xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật

  • Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
  • Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
  • Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
  • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
  • Yêu sách của cải trong kết hôn;
  • Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
  • Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
  • Bạo lực gia đình;
  • Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

Hủy kết hôn trái pháp luật

Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ xác lập quan hệ vợ chồng có đăng ký tại cơ quan đăng ký kết hôn nhưng vi phạm điều kiện kết hôn tại Điều 10, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Với trường hợp này, thì bắt buộc hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng. Đối với việc quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn. Đồng thời, quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định về quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

Quy định về ly hôn theo luật hôn nhân và gia đình mới nhất 2024 thế nào?

Ly hôn là một trong những căn cứ để chấm dứt hôn nhân. Các bên có thể lựa chọn ly hôn thuận tình hoặc đơn phương ly hôn khi chứng minh được hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Khi ly hôn, được giải quyết tại Tòa án nhân dân cấp huyện trừ trường hợp pháp luật quy định khác.

Đối với căn cứ để hai bên thuận tình ly hôn:

Cả hai vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn và chứng minh cho Tòa án thấy thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con

Tuy nhiên, nếu hai bên không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Đối với căn cứ để đơn phương ly hôn: Chỉ được xử lý khi 03 trường hợp:

Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Một bên vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Một trong hai bên có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Việc chấm dứt hôn nhân sẽ làm chấm dứt quan hệ giữa các bên như vợ chồng nhưng sẽ phải có nghĩa vụ với con cái.

Quy định về chế độ tài sản của vợ chồng theo luật hôn nhân và gia đình mới nhất 2024

Chế độ tài sản của vợ chồng là tổng hợp các quy định pháp luật liên quan đến sở hữu tài sản của vợ chồng. Gồm thỏa thuận về chế độ tài sản, căn cứ các lập tài sản, quyền nghĩa vụ của vợ đối với tài sản riêng, các trường hợp và nguyên tắc chia tài sản giữa vợ chồng theo luật định.

Như vậy, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về chế độ tài sản của vợ chồng làm căn cứ để giải quyết tranh chấp khi ly hôn hoặc phân định quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên khi xác lập hôn nhân với nhau:

  • Các bên có thể thỏa thuận về tài sản bằng văn bản với nhau trước hôn nhân, có chứng thực hoặc được công chứng. Khi ly hôn, đây sẽ là một trong những căn cứ pháp lý để tòa án chia tài sản.
  • Trường hợp nếu các bên không thỏa thuận về tài sản thì tòa án sẽ chia dựa trên công sức đóng góp của các bên với khối tài sản chung đó.

Bên cạnh những nội dung trên, Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam còn quy định về Quyền và nghĩa vụ giữa vợ chồng, quan hệ cấp dưỡng giữa cha mẹ và con cái hay quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài.

Trên đây là chia sẻ của Đức Khôi về luật hôn nhân và gia đình mới nhất 2024 quy định thế nào?. Hy vọng đây cũng là câu trả lời mà nhiều khách hàng khác đang tìm kiếm. Nếu quý khách hàng nào còn có thắc mắc nào cần giải đáp liên hệ ngay với chúng tôi để nhận được câu trả lời nhanh nhất nhé. Trân trọng!

5 2 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận