Ly hôn vắng mặt hướng dẫn quá trình thực hiện từ A – Z

Đức Khôi 25/01/2024
Ly hôn vắng mặt

Ly hôn vắng mặt là hiện tượng trong phiên tòa giải quyết ly hôn sẽ thiếu bên vợ hoặc bên chồng, tình trạng này chúng ta bắt gặp rất nhiều trong những năm trở lại đây. Vậy, nếu ly hôn mà vắng mặt một trong hai bên thì có được giải quyết không? Và quá trình giải quyết diễn ra thế nào? Đọc ngay bài viết này của Khôi nhé!

Vậy thì nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng ly hôn vắng mặt

Nguyên nhân dẫn đến ly hôn vắng mặt có thể do nhiều yếu tố, bao gồm:

Mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng

Đây là nguyên nhân phổ biến nhất dẫn đến ly hôn vắng mặt. Khi mâu thuẫn vợ chồng trở nên trầm trọng, không thể hòa giải thì một bên vợ chồng sẽ khởi kiện ly hôn. Bên kia không muốn tham gia tố tụng hoặc không thể tham gia tố tụng vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án sẽ xét xử vắng mặt.

Một bên vợ chồng không muốn ly hôn

Trong một số trường hợp, một bên vợ chồng không muốn ly hôn nhưng bên kia kiên quyết ly hôn. Bên không muốn ly hôn sẽ cố tình vắng mặt tại phiên tòa để Tòa án xét xử vắng mặt.

Một bên vợ chồng không có khả năng tham gia tố tụng

Một bên vợ chồng có thể không có khả năng tham gia tố tụng vì lý do sức khỏe, công việc hoặc lý do khác. Trong trường hợp này, nếu nguyên đơn có yêu cầu xét xử vắng mặt thì Tòa án sẽ xét xử vắng mặt.

Thủ đoạn của một bên vợ chồng

Trong một số trường hợp, một bên vợ chồng có thể sử dụng thủ đoạn vắng mặt tại phiên tòa để gây khó khăn cho bên kia trong việc giải quyết vụ án.

Điều kiện ly hôn vắng mặt là gì?

Điều kiện ly hôn vắng mặt được quy định tại Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Theo đó, Tòa án vẫn tiến hành giải quyết ly hôn vắng mặt nếu một trong hai vợ chồng không có mặt tại phiên tòa xét xử do một trong các nguyên nhân sau:

  • Bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
  • Bị đơn vắng mặt lần thứ hai mặc dù đã được triệu tập hợp lệ.
  • Bị đơn vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.

Như vậy, điều kiện để ly hôn vắng mặt là bị đơn phải thuộc một trong các trường hợp nêu trên. Trong trường hợp bị đơn vắng mặt lần thứ hai, Tòa án sẽ xét xử vắng mặt bị đơn, căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án để giải quyết vụ án.

Xem thêm: Dịch vụ ly hôn đơn phương nhanh, trọn gói, giá rẻ

Nếu là ly hôn vắng mặt thì quy trình, thủ tục thực hiện diễn ra thế nào?

Theo quy định tại Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trình tự, thủ tục ly hôn vắng mặt được thực hiện như sau:

Thủ tục ly hôn đơn phương vắng mặt
Thủ tục ly hôn đơn phương vắng mặt vợ hoặc chồng như thế nào?

Tại phiên tòa lần thứ nhất:

Nếu bị đơn vắng mặt lần thứ nhất, Tòa án sẽ hoãn phiên tòa.

Tại phiên tòa lần thứ hai:

Nếu bị đơn vẫn vắng mặt lần thứ hai, Tòa án sẽ xét xử vắng mặt.

Tại phiên tòa xét xử vắng mặt, Hội đồng xét xử sẽ căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án để giải quyết vụ án.

Hồ sơ cần chuẩn bị khi tham gia ly hôn vắng mặt bao gồm những gì?

Hồ sơ cần chuẩn bị để ly hôn vắng mặt bao gồm:

  • Đơn xin ly hôn đơn phương
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
  • Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có)
  • Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của cả hai vợ chồng
  • Các giấy tờ chứng minh tài sản chung, nợ chung của vợ chồng (nếu có)

Xem thêm: Dịch vụ ly hôn trọn gói tại hà nội nhanh, uy tín, giá rẻ

Nếu ly hôn vắng mặt thì giải quyết trong bao lâu?

Tại Điều 229 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định, thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn vắng mặt là 4 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Tuy nhiên, đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 2 tháng. Sau thời hạn chuẩn bị xét xử, nếu vụ án đã được giải quyết xong thì Tòa án ra quyết định giải quyết vụ án. Thời hạn ra quyết định giải quyết vụ án là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc phiên tòa.

Như vậy, thời gian giải quyết vụ án ly hôn vắng mặt thông thường là từ 6 đến 8 tháng. Tuy nhiên, thời gian giải quyết vụ án có thể kéo dài hơn nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc do những nguyên nhân khách quan khác.

Ly hôn vắng mặt có được chia tài sản không?

Được bạn nhé!

Theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng được chia đôi khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Thỏa thuận về chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Trường hợp vợ chồng không có thỏa thuận về chia tài sản chung thì Tòa án sẽ giải quyết theo quy định tại Điều 60 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

Ly hôn đơn phương hay thuận tình vắng mặt
Ly hôn đơn phương hay thuận tình vắng mặt chồng hoặc vợ có được chia tài sản không?

Theo đó, tài sản chung của vợ chồng được chia theo nguyên tắc sau:

  • Tài sản chung được chia theo thỏa thuận của vợ chồng.
  • Nếu vợ chồng không thỏa thuận được thì tài sản chung được chia theo quyết định của Tòa án.
  • Khi chia tài sản chung, Tòa án phải xác định giá trị của từng loại tài sản.
  • Tài sản chung được chia cho vợ hoặc chồng căn cứ vào nhu cầu của mỗi người, khả năng đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung.
  • Tài sản chung của vợ chồng không được chia là tài sản chung sau khi ly hôn.

Trong trường hợp ly hôn vắng mặt, nếu nguyên đơn có yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung thì Tòa án vẫn phải giải quyết theo quy định của pháp luật.

Xem thêm: Những câu hỏi tòa sẽ hỏi khi ly hôn mới nhất 2024

Và đây là mẫu đơn xin ly hôn vắng mặt cho các bạn tham khảo

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐƠN XIN LY HÔN VẮNG MẶT

Kính gửi: Toà án nhân dân [Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án].

Tôi là: [Họ và tên], sinh ngày [Ngày, tháng, năm sinh], CMND/CCCD số [Số CMND/CCCD], địa chỉ thường trú: [Địa chỉ thường trú].

Vợ/chồng tôi là: [Họ và tên], sinh ngày [Ngày, tháng, năm sinh], CMND/CCCD số [Số CMND/CCCD], địa chỉ thường trú: [Địa chỉ thường trú].

Chúng tôi kết hôn ngày [Ngày, tháng, năm kết hôn], tại [Nơi đăng ký kết hôn].

Hiện nay, do mâu thuẫn trầm trọng, vợ chồng tôi không thể tiếp tục chung sống và đã sống ly thân được [Số năm] năm.

Tôi làm đơn này đề nghị Tòa án giải quyết cho tôi ly hôn với vợ/chồng tôi.

Tôi xin trình bày thêm về lý do ly hôn như sau:

[Trình bày lý do ly hôn].

Tôi cam đoan những nội dung trình bày trên là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung này.

Kính mong Tòa án xem xét và giải quyết.

[Ký tên]

[Nơi, ngày, tháng, năm]

Xem thêm: Mẫu đơn ly hôn có chữ ký 2 bên cập nhật mới nhất 2024

Một số vấn đề pháp lý cần lưu ý khi ly hôn vắng mặt

Khi tham gia quá trình ly hôn vắng mặt, có một số vấn đề pháp lý quan trọng mà cả hai bên cần lưu ý để đảm bảo quá trình diễn ra một cách trơn tru và công bằng. Cụ thể:

Ly hôn mà không tham gia

Về quyền nuôi con

Nếu nguyên đơn có yêu cầu nuôi con thì Tòa án sẽ xem xét các yếu tố như tình trạng sức khỏe, khả năng kinh tế, điều kiện chăm sóc, giáo dục con của cả hai vợ chồng để quyết định.

Theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Tòa án sẽ giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Nếu con từ đủ 7 tuổi trở lên thì Tòa án phải xem xét nguyện vọng của con.

Trường hợp nguyên đơn yêu cầu nuôi con mà bị đơn không có ý kiến hoặc không yêu cầu nuôi con thì Tòa án sẽ giao con cho nguyên đơn trực tiếp nuôi.

Về chia tài sản chung

Nếu nguyên đơn có yêu cầu chia tài sản chung thì Tòa án sẽ căn cứ vào các quy định của pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng để giải quyết.

Theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Thỏa thuận về chia tài sản chung phải lập thành văn bản.

Trường hợp vợ chồng không có thỏa thuận về chia tài sản chung thì Tòa án sẽ giải quyết theo quy định tại Điều 60 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

Về cấp dưỡng

Nếu nguyên đơn có yêu cầu cấp dưỡng thì Tòa án sẽ căn cứ vào khả năng kinh tế của bên có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của bên được cấp dưỡng để giải quyết.

Theo quy định tại Điều 110 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, người có nghĩa vụ cấp dưỡng có thể là cha, mẹ, vợ, chồng, con, người thân thích khác của người được cấp dưỡng.

Mức cấp dưỡng được xác định căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng sau ly hôn

Nghĩa vụ cấp dưỡng sau ly hôn được quy định tại Điều 116 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Theo đó, nghĩa vụ cấp dưỡng sau ly hôn được thực hiện cho đến khi con đủ 18 tuổi.

Trường hợp con từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì cha, mẹ vẫn có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

Trên đây là chia sẻ của Đức Khôi về ly hôn vắng mặt. Hy vọng đây cũng là câu trả lời mà nhiều khách hàng khác đang tìm kiếm. Nếu quý khách hàng nào còn có thắc mắc nào cần giải đáp liên hệ ngay với chúng tôi để nhận được câu trả lời nhanh nhất nhé. Trân trọng!

5 1 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận